Edgeware là gì?
Xây dựng hợp đồng thông minh và ứng dụng phi tập trung (DApp) là một nhiệm vụ đầy thách thức. Nhìn chung, các nhà phát triển không chỉ cần chọn một nền tảng phù hợp mà còn cần phải tự tổ chức, đảm bảo nguồn vốn, nâng cấp và hơn thế nữa – tất cả đều không dễ dàng.
Edgeware là một nền tảng dựa trên Substrate và cái gọi là “chế độ dân chủ tiền mã hóa” (cryptodemocracy) có vẻ sẽ giúp cho các ứng dụng đang được xây dựng dễ tiếp cận hơn với một nền tảng module do cộng đồng bao gồm đa dạng các bên liên quan điều hành.
Edgeware (EDG) là gì?
Được giới thiệu là “nơi tốt nhất để làm việc trong lĩnh vực tiền điện tử”, Edgeware là một nền tảng cung cấp trung tâm cho những người sáng tạo, nhà xây dựng và người đam mê tiền kỹ thuật số đang tìm cách thiết lập DApp thế hệ tiếp theo trên blockchain dựa vào Substrate.
Edgeware cung cấp một nền tảng blockchain mà các nhà phát triển có thể sử dụng để dễ dàng xây dựng và triển khai DApp thế hệ tiếp theo, được hưởng lợi từ tốc độ cao, độ trễ thấp và cơ chế đồng thuận hiệu quả cao. Hơn nữa, nền tảng còn có kho bạc do cộng đồng quản lý để người dùng yêu cầu tài trợ cho phát triển của họ.
Ngoài ra, nền tảng cũng cung cấp các cộng đồng cơ sở hạ tầng có thể tự tập hợp thành nhiều nhóm làm việc và cơ cấu tổ chức khác, sau đó cùng nhau thực hiện nhiệm vụ. Điều này giúp tối đa hóa hiệu quả và việc sử dụng tài nguyên.
Token EDG là một trụ cột cốt lõi của hệ sinh thái Edgeware và được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, như trả phí gas cho giao dịch thường xuyên và liên kết với hợp đồng thông minh, tham gia vào các quyết định quản trị, staking, tài trợ cho sự phát triển của mạng Edgeware.
Được phát triển từ năm 2018, nền tảng do Edgeware Commonwealth Labs xây dựng – một công ty chuyên xây dựng các sản phẩm cơ sở hạ tầng phi tập trung và giao thức quản trị thế hệ tiếp theo. Sáng kiến này cũng nhận được sự hỗ trợ của Parity Technologies, công ty phát triển nền tảng Substrate / Polkadot.
Edgeware hoạt động như thế nào?
Blockchain Edgeware được xây dựng trên Substrate, cũng là cơ sở hạ tầng của Polkadot. Điều này mang lại cho các nhà phát triển một nền tảng có khả năng tốt để khởi chạy DApp của họ, đồng thời cho phép tương tác với hệ sinh thái DeFi trên Ethereum nhờ vào pallet EVM (Ethereum Virtual Machine) tùy chỉnh.
Nền tảng này được thiết kế để dễ tiếp cận nhất có thể và cho phép nhà phát triển xây dựng DApp mạnh mẽ trong WebAssembly (Wasm) và Rust, hoặc chuyển trực tiếp các DApp Ethereum của họ sang Edgeware với chỉ một chút hoặc không cần thay đổi.
Một số thông số kỹ thuật quan trọng nhất của blockchain Edgeware là thời gian tạo khối 6 giây, phí giao dịch dựa trên trọng lượng và tính linh hoạt cực cao – nhờ vào một loạt các pallet module không ngừng mở rộng.
Nền tảng được bảo mật thông qua cơ chế đồng thuận hiệu quả cao nominated-proof-of-stake (NPoS). Cơ chế này kết hợp trình đề cử, trình xác thực để giữ cho mạng an toàn và có chính sách slashing (trừng phạt) để ngăn chặn các cuộc tấn công mạng đồng thời cấp quỹ cho Edgeware Treasury. Hầu như bất kỳ holder EDG nào cũng có thể tham gia vào NPoS và kiếm được lợi nhuận từ khoản nắm giữ của họ thông qua staking.
Edgeware do cộng đồng quản trị và chia cơ cấu tổ chức thành 4 cấp, bao gồm những người làm việc trên chuỗi, nhóm làm việc, team dự án và hệ sinh thái DAO. Điều này cho phép các dự án và cộng tác viên tự tổ chức tốt hơn cũng như sử dụng tối đa các nguồn lực của họ, đồng thời giúp dễ dàng tìm ra những cá nhân và tài năng mới có cùng chí hướng.
Kho bạc do cộng đồng quản trị luôn sẵn sàng tài trợ cho cả những nỗ lực và đề xuất phát triển của cộng đồng, cũng như các nâng cấp chung cho nền tảng Edgeware. Để đề xuất chi tiêu kho bạc, người dùng cần trả một khoản dự trữ tương đương với ít nhất 5% chi tiêu được đề xuất bằng EDG (tối thiểu 1.000 EDG). Nếu được chấp thuận, khoản chi này sẽ được hoàn lại, nếu không, khoản chi sẽ bị slash và thêm vào kho bạc.
Mainnet Edgeware ra mắt trong tháng 2/2020. Kể từ đó, team nghiên cứu từng bước thực hiện roadmap và đề xuất cải thiện do cộng đồng đưa ra. Một số bản phát hành lớn sắp tới như cầu nối Edgeware đến Ethereum, ra mắt mạng chim hoàng yến thứ cấp (Giống như mạng chị em của Polkadot là Kusama) và đấu thầu một slot (vị trí) parachain trên Polkadot.
Điều gì làm cho Edgeware trở nên độc đáo?
Là một dự án hướng tới cộng đồng, sứ mệnh của Edgeware là cung cấp hệ sinh thái để các nhà xây dựng và nhà phát triển có thể phát triển, đưa sản phẩm của họ ra thị trường nhanh hơn. Nền tảng có một số thuộc tính độc đáo để phù hợp với nhiệm vụ này, bao gồm:
Quản trị cộng đồng
Edgeware được cộng đồng holder EDG quản trị. Các bên liên quan có thể gửi đề xuất cải tiến mà nếu được chấp thuận sẽ giúp định hình sự phát triển của nền tảng và cập nhật roadmap. Ngoài ra, tất cả các nâng cấp mạng phải được số lượng holder EDG tối thiếu chấp nhận trước khi đưa vào thực hiện.
Edgeware Collective
Edgeware giúp các cá nhân và thực thể cùng nhau làm việc hướng tới một mục tiêu hoặc vấn đề chung bằng cách tham gia vào Edgeware Collective. Đây là những cộng đồng cộng tác để giải quyết một hoặc nhiều mục tiêu.
Tính đến giữa năm nay, Economics Collective của Edgeware là cộng đồng phổ biến nhất với hơn 500 thành viên. Theo trang web chính thức, hiện tại có 9 nhóm đang làm việc cùng nhau.
Mở rộng hệ sinh thái DApp
Nền tảng này hiện đang được sử dụng để xây dựng nhiều DApp khác nhau. Điển hình như dịch vụ nhắn tin dựa trên blockchain MailChain cũng như nền tảng giao dịch phái sinh tổng hợp dTrade.
Lockdrop
Edgeware là nền tảng tiên phong thực hiện cơ chế phân phối token mới Lockdrop. Lockdrop là cơ chế yêu cầu người dùng tạm thời khóa ETH của họ để đổi lấy airdrop một phần nhỏ nguồn cung EDG.
Sau Lockdrop đại thành công đầu tiên, token EDG là một trong những token ERC-20 có mức độ phân phối rộng nhất và có hơn 15 triệu địa chỉ duy nhất. Tổng cộng, 90% nguồn cung đã được phân phối cho cộng đồng thông qua Lockdrop.
Substrate là gì?
Substrate là một nền tảng cung cấp framework module và linh hoạt cao để tạo các blockchain được xây dựng có mục đích.
Là sản phẩm của Parity Technologies, Substrate mang lại cho các nhà phát triển nhiều quyền kiểm soát thông số kỹ thuật blockchain của họ, cho phép họ thực hiện nâng cấp mà không cần fork, cơ chế đồng thuận tùy chỉnh và logic thực thi khối, cũng như hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập trình (bao gồm C++, Typescript và Rust) nhờ hỗ trợ WebAssembly (Wasm).
Với tính chất module, Substrate vận chuyển nhiều loại pallet mà các nhà phát triển có thể sử dụng để dễ dàng thiết lập và nhanh chóng khởi chạy blockchain của họ với chức năng mặc định. Hoặc, họ có thể tạo pallet của riêng mình để thêm tính năng cụ thể chưa có sẵn. Pallet là một loại module Rust đặc biệt được tạo thành từ tập hợp các loại, triển khai đặc điểm và chức năng mà từ đó có thể tạo thành thời gian chạy của Substrate.
Là một blockchain có khả năng hợp đồng thông minh, Substrate có thể hỗ trợ các ứng dụng phi tập trung. Một trong những yếu tố nổi bật chính của nó là hỗ trợ các giải pháp hợp đồng thông minh khác (như EVM), cho phép nhà phát triển dễ dàng chuyển code của họ sang những nền tảng dựa trên Substrate.
Minh Anh
Theo Coinmarketcap
Theo dõi trang Twitter | Theo dõi kênh Telegram | Theo dõi trang Facebook